Danh từ được sử dụng trong câu với những vị trí khác nhau: 

Có 5 kiểu:  danh từ chung, danh từ riêng, danh từ trừu tượng, tập hợp và danh từ ghép.

Danh từ trong tiếng Anh có thể được phân loại thành các loại là:

  • Danh từ số ít & Danh từ số nhiều
  • Danh từ đếm được & Danh từ không đếm được

Loại danh từ liên quan đến hình thức(có e, es, giữ nguyên hoặc biến thành từ khác) của danh từ ví dụ: book -> books

Vậy các loại này có gì khác nhau và có ảnh hưởng đến ngữ pháp trong câu như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay bên dưới nhé!

Vị trí trong câu

  • Làm chủ ngữ
  • Làm tân ngữ cho động từ
  • Làm tân ngữ cho giới từ
  • Làm bổ ngữ cho chủ ngữ
  • Làm bổ ngữ cho tân ngữ

- Danh từ là chủ ngữ đứng trước động từ chính.

Ví dụ:

The pianist stood out with her amazing performance.

  • Nghệ sĩ piano nổi bật với màn trình diễn tuyệt vời của cô.
  • Danh từ the pianist là chủ ngữ cho câu.

- Danh từ là tân ngữ (direct object) đứng sau động từ chính.

Ví dụ: 

I read a book every month to maintain my reading hobby.

  • Tôi đọc một cuốn sách mỗi tháng để duy trì sở thích đọc sách của mình.
  • “A book” là Danh từ được sử dụng làm tân ngữ trực tiếp cho động từ read.

- Danh từ là tân ngữ của giới từ (object of preposition) đứng trong cụm giới từ.

Ví dụ: 

They already talked to the manager about the incident.

  • Họ đã nói chuyện với người quản lý về vụ việc.
  • Danh từ “manager” được sử dụng làm tân ngữ cho giới từ “to”.

1. Danh từ số ít & Danh từ số nhiều

1. Danh từ số ít & Danh từ số nhiều là gì?

Danh từ số ít

Danh từ số nhiều

Là những danh từ chỉ số lượng là “một”, thường có “a/ an” đứng trước

Nếu số lượng là 1 thì chúng ta bắt buộc phải dùng danh từ ở

dạng số ít:

là những danh từ chỉ số lượng từ hai trở lên

Nếu số lượng từ 2 trở lên thì chúng ta bắt buộc phải dùng danh từ ở

dạng số nhiều:

      • He has a book.
        Anh ấy có một cuốn sách.
    • I have two books.
      Tôi có hai cuốn sách.

 

Tuy nhiên, đối với phần lớn danh từ trong tiếng Anh thì dạng số ít và dạng số nhiều khá giống nhau. Đa phần thì dạng số nhiều có thể được suy ra dễ dàng tự dạng số ít, ví dụ:

  • pen → pens
  • cat → cats
  • tomato → tomatoes

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu quy tắc biến đổi từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều như thế nào nhé:

 

Các quy tắc biến đổi danh từ số ít thành danh từ số nhiều

Trường hợp 1: Thêm -s hoặc -es vào danh từ số ít

Để chuyển số ít thành số nhiều chúng ta chỉ cần thêm đuôi -s hoặc -es phía sau danh từ số ít thì sẽ được danh từ số nhiều.

Bảng quy tắc biến đổi danh từ số ít thành số nhiều

Danh từ số ít Danh từ số nhiều Cách đọc 
Hầu hết các danh từ Thêm -s:
  • dog → dogs (con chó)
  • bird → birds (con chim)
  • hand → hands (bàn tay)

s được đọc là /s/ sau p,k,t hay f.

Sau những âm khác thì đọc / z /

Khi đặt sau ce, ge,ze và se thì đọc là / iz /

Hầu hết các danh từ tận cùng bằng chữ -ch-s-sh-x-z

Thêm -es:

  • box → boxes (cái hộp)
  • bus → buses (xe buýt)
  • match → matches (que diêm)

Tuy nhiên nếu chữ -ch phát âm là /k/ thì thêm -s:

  • stomach → stomachs (bụng)

Một số trường hợp số nhiều không thêm -es:

  • means → means (phương tiện)
  • series → series (sê-ri)
  • species → species (loài)
  • fish → fish (cá)

khi es đặt sau ch,sh,ss hoặc x thì đọc thêm / iz /

Các danh từ tận cùng bằng chữ -y

Nếu trước -y là một phụ âm, đổi chữ -y thành -i, rồi thêm -es:

  • family → families (gia đình)
  • baby → babies (em bé)
  • party → parties (bữa tiệc)

Nếu trước -y là một nguyên âm, thêm -s bình thường:

  • boy → boys (con trai)
  • key → keys (chìa khóa)
  • toy → toys (đồ chơi)

 

Các danh từ tận cùng bằng chữ -o

Hầu hết các danh từ tận cùng bằng -o đều thêm -s:

  • zero → zeros (số không)
  • solo → solos (ca sỹ hát đơn)
  • studio → studios (studio)

Một số ít thì thêm -es:

  • hero → heroes (anh hùng)
  • tomato → tomatoes (cà chua)
  • potato → potatoes (khoai tây)

 

Hầu hết các danh từ tận cùng bằng chữ -f hoặc -fe

Đổi chữ -f thành -v rồi thêm -es:

  • knife → knives (con dao)
  • half → halves (nửa)
  • shelf → shelves (kệ)

Một số trường hợp ngoại lệ:

  • chef → chefs (đầu bếp)
  • chief → chiefs (người đứng đầu)
  • roof → roofs (mái nhà)

 

Phần lớn danh từ không đếm được

lứu ý : những danh từ không đếm được 

không dùng với a, an 

Dùng với : some, any, a litle ...

 

 

 

Trường hợp 2: Dạng số ít thành số nhiều, biến đổi bất quy tắc

Có một số danh từ trong tiếng Anh không biến đổi thành dạng số nhiều bằng cách thêm -s hay -es.

Mà bằng cách thay đổi nguyên âm hoặc biến đổi hoàn toàn thành từ mới, tuy nhiên chỉ một số từ thôi nên sẽ không khó để nhớ

Dưới đây là một số danh từ phổ biến:

  • man → men (đàn ông)
  • woman → women (phụ nữ)
  • foot → feet (bàn chân)
  • tooth → teeth (răng)
  • goose → geese
  • child → children (đứa trẻ)
  • person → people (người)
  • mouse → mice (con chuột)
  • louse → lice

 

Ngoài ra, các từ tiếng Anh có nguồn gốc từ những ngôn ngữ khác thì có thể có 2 dạng số nhiều: dạng thêm -s/-es và dạng số nhiều mượn từ ngôn ngữ gốc:

  • antenna → antennae hoặc antennas (ăng-ten)
  • cactus → cacti hoặc cactuses (cây xương rồng)
  • formula → formulae hoặc formulas (công thức)
  • millennium → millennia hoặc millenniums (thiên niên kỷ)
  • vân vân...

Những danh từ này thì chúng ta học đến đâu nhớ đến đó là được, không cần phải học một lượt hết những danh từ kiểu như vậy, vì sẽ khó nhớ và rất dễ nhầm lẫn!

 

Trường hợp 3: Dạng số ít thành số nhiều và giữ nguyên

Danh từ chỉ tên sinh vật (cá ...) không thay đổi ở số nhiều

một số loại cái loài khác
  • fish → fish (con cá)
  • carp (cá chép)
  • cod (cá thu)
  • mackerel (cá thu)
  • pike (cá chó)
  • plaice (cá bơn sao)
  • salmon (cá hồi)
  • squid (cá mực)
  • trout (cá trầu)
  • turbot (cá bơn)
  • quail → quail (chim cút)
  • sheep → sheep (con cừu)
  • shrimp → shrimp (con tôm)
  • deer (con nai)
  • sheep (con cừu)

 

Ngoài ra, cũng có một số từ khác rơi vào trường hợp này:

  • means → means (phương tiện)
  • series → series (sê-ri)
  • species → species (loài)

 

2. Ngữ pháp liên quan đến Danh từ số ít & Danh từ số nhiều

Danh từ số ít & Danh từ số nhiều có ảnh hưởng đến ngữ pháp ở hai mặt:

  • Nếu danh từ có số lượng từ 2 vật hoặc 2 người trở lên, chúng ta BẮT BUỘC phải dùng dạng số nhiều.

  • Trong các từ hạn định, một số từ chỉ có thể đi với danh từ số ít, một số chỉ có thể đi với danh từ số nhiều, một số từ có thể đi với cả hai.
    Đọc thêm bài học Từ hạn định

  • Nếu danh từ đóng vai trò chủ ngữ, thì động từ sẽ phải biến đổi tùy theo danh từ là số ít hay số nhiều.
    Đọc thêm bài học Sự hòa hợp của Chủ Ngữ & Động Từ

Điểm cuối cùng là cực kỳ quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh. Dưới đây là bảng tóm tắt cách chia động từ theo danh từ số ít và số nhiều:

  Động từ số ít Động từ số nhiều
Động từ to be ở các thì hiện tại is are
Động từ to be ở các thì quá khứ was were
Động từ to have ở các thì hiện tại has have
Các động từ thường khác ở các thì hiện tại (thêm đuôi -s hoặc -es)
Ví dụ: works, washes
(dạng nguyên mẫu)
Ví dụ: work, wash
Động từ khiếm khuyết (như will, can, may,...) (dạng nguyên mẫu)
Ví dụ: will, can, may
(dạng nguyên mẫu)
Ví dụ: will, can, may

 

3. Một số trường hợp đặc biệt về Danh từ số ít và Danh từ số nhiều

Có một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý để tránh nhầm lẫn:

  • Có những danh từ chỉ có dạng số nhiều, không có dạng số ít
  • Có những danh từ tận cùng là -s nhưng lại là danh từ số ít

 

TH đặc biệt 1: Những danh từ chỉ có dạng số nhiều, không có dạng số ít

Trong tiếng Anh có một số danh từ chỉ có dạng số nhiều mà không có dạng số ít, vì chúng thường là những vật dụng có 2 phần giống nhau.

Dưới đây là một số ví dụ điển hình:

  • Quần áo:
    • jeans (quần jean)
    • pyjamas (đồ ngủ)
    • pants (quần)
    • shorts (quần ngắn)
  • Dụng cụ:
    • binoculars (ống nhòm)
    • headphones (tai nghe)
    • glasses (mắt kính)
    • scissors (cây kéo)

Ngoài ra, chúng ta cũng có một số danh từ chỉ có dạng số nhiều khác như:

  • belongings (hành lý)
  • clothes (quần áo)
  • congratulations (lời chúc mừng)
  • earnings (thu nhập)
  • goods (hàng hóa)
  • savings (tiền tiết kiệm)
  • stairs (cầu thang)
  • surroundings (những thứ xung quanh)
  • thanks (lời cảm ơn)

 

TH đặc biệt 2: Những danh từ tận cùng là -s nhưng lại là danh từ số ít

Cần tránh nhầm lẫn những danh từ sau đây là số nhiều. Sau đây là một số ví dụ điển hình:

  • news (tin tức)
  • mathematics (toán học)
  • physics (vật lý)
  • aerobics (thể dục nhịp điệu)
  • gymnastics (thể dục dụng cụ)
  • politics (chính trị)

 

4. Danh từ đếm được & Danh từ không đếm được

a) Danh từ đếm được

Danh từ  đếm được là những danh từ chỉ con người, vật thể, ý niệm, ... tồn tại riêng rẽ có thể đếm  1, 2, 3 cái được hoặc danh từ không đếm được dùng sự đo lường thông qua một đơn vị khác.

Ví dụ:

  • table
  • chair
  • dog
  • peson
  • a glass of water = một ly nước (đo lường thông qua đơn vị là cái ly)

 

b). Danh từ không đếm được là gì?

 Là những danh từ không thể đếm được số lượng, chỉ có thể đo lường thông qua đơn vị khác. Danh từ không đếm được thường là nhưng danh từ chỉ: Chất liệu, chất lỏng, những khái niệm trừu tượng và những vật mà chúng ta coi là một khối không thể tách rời.

Ví dụ: water, coffee, sugar, milk ... 

Chúng ta có thể chuyển danh từ không đếm được thành danh từ đếm được bằng cách dùng vật dụng đo lường, vật dụng đếm được. 

  • a glass of water (1 ly nước)
  • one liter of water (1 lít nước)
  • some water (một ít nước)
  • a lot of water (rất nhiều nước)

2. Ví dụ các danh từ không đếm được

Chất liệu:   Thức ăn: Thức uống: Các danh từ trừu tượng:
  • paper (giấy)
đọc
  • food (thức ăn)
  • beer (bia)
  • fear (nỗi sợ hãi)
  • plastic (nhựa)
 
  • bread (bánh mì)
  • coffee (cà phê)
  • happiness (hạnh phúc)
  • wood (gỗ)
 
  • butter (bơ)
  • milk (sữa)
  • courage (lòng cam đảm)
   
  • cheese (phô mai)
  • tea (trà)
  • experience (kinh nghiệm)
   
  • meat (thịt)
  • water (nước)
    • knowledge (kiến thức)

 

   
  • rice (gạo)
  • wine (rượu)
 
   

     salt (muối)

   
   
  • sugar (đường)
   

Lưu ý: Danh từ không đếm được luôn ở dạnh số ít